CÁC QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG QUA CÁC THỜI KỲ
Quyết định số 1580/QĐ-TCCBKH ngày 14/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Quyết định số 734/QĐ-BVMT ngày 31/8/2004 của Cục trưởng Cục BVMT
Quyết định số 278/QĐ-BVMT ngày 14/3/2006 của Cục trưởng Cục BVMT
Quyết định số 41/QĐ-TCMT ngày 21/11/2008 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường
Quyết định số 188/QĐ-TCMT ngày 23/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường
Quyết định số 1511/QĐ-TCMT ngày 25/11/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường
Quyết đinh số 1309/QĐ-BTNMT ngày 26/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1996 - 2002: Phòng Cơ sở dữ liệu - Cục Môi trường - Bộ KHCN&MT
- Thành lập tháng 10/1996
- Từ năm 1997, xây dựng, quản lý trang thụng tin điện tử của Cục Môi trường về lĩnh vực bảo vệ môi trường Việt Nam. Thiết kế, xây dựng và duy trì vận hành mạng máy tính của Cục Môi trường; xây dựng các CSDL môi trường, hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thư điện tử và thông tin tác nghiệp điện tử của Cục Môi trường; ứng dụng GIS trong lĩnh vực môi trường. Thực hiện dự án Tăng cường năng lực áp dụng công nghệ thông tin cho Cục Môi trường.
-
Đầu mối tham gia dự án “Mạng thông tin môi trường quốc tế Mercure/UnepNet” do UNEP tài trợ. Trực tiếp điều hành và quản lý trạm MERCURE Hà Nội. Từ đầu năm 1998, trạm này bắt đầu hoạt động, cho phép Cục Môi trường và một số địa phương truy cập Internet, khai thác, trao đổi và chia sẻ thông tin với các nguồn thông tin môi trường trên thế giới.
-
Từ năm 1997, xây dựng trang chủ (Website) của Cục Môi trường về lĩnh vực bảo vệ môi trường Việt Nam. Trang chủ này được cập nhật hàng ngày thông tin về môi trường, như tin tức và sự kiện về môi trường ở Việt Nam và các nước; cập nhật thường xuyên thông tin về công tác quản lý môi trường ở Việt Nam; xây dựng và phát triển các CSDL môi trường, về Hệ thống thông tin địa lý (GIS) môi trường, về Đa dạng sinh học, về các dự án môi trường.
-
Thiết kế, xây dựng và duy trì vận hành mạng máy tính của Cục Môi trường. Thực hiện dự án Tăng cường năng lực áp dụng công nghệ thông tin cho Cục Môi trường: Xây dựng mạng LAN và hệ thống máy tính cho Cục Môi trường.
2003 - 2006: Trung tâm Quan trắc và Dữ liệu môi trường - Cục Bảo vệ môi trường - Bộ TN&MT
- Quản lý hạ tầng cơ sở CNTT, mạng máy tính, trang thông tin điện tử của Cục Môi trường. Tiếp tục xây dựng các CSDL môi trường; thu thập, phổ biến các thông tin môi trường cho cộng đồng.
- Phối hợp với WB xây dựng các báo cáo diễn biến môi trường (Vietnam Environment Monitor VEM) 2003, 2004, 2005 về môi trường nước, chất thải rắn, đa dạng sinh học.
- Đầu mối thống nhất quản lý số liệu môi trường, số liệu quan trắc môi trường.
-
Tiếp tục xây dựng các CSDL môi trường; thu thập, phổ biến các thông tin môi trường cho cộng đồng.
-
Thực hiện các hợp tác quốc tế về môi trường theo phân công của Cục Môi trường.
-
Phối hợp với WB xây dựng các báo cáo môi trường (Vietnam Environment Monitor – VEM) 2003, 2004, 2005 về môi trường nước, chất thải rắn, đa dạng sinh học.
-
Đầu mối thống nhất quản lý số liệu quan trắc môi trường.
-
Đầu mối thực hiện dự án “Thông tin và báo cáo môi trường” do Chính phủ Đan Mạch tài trợ.
-
Đầu mối thống nhất quản lý số liệu môi trường.
2006 - 2008: Trung tâm Quan trắc và Thông tin môi trường - Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT
- Đầu mối thu thập, lưu trữ và thống nhất quản lý số liệu quan trắc, điều tra môi trường. Xây dựng các văn bản và hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy phạm, định mức về quan trắc môi trường, các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về thông tin, dữ liệu môi trường.
- Thực hiện các chương trình quan trắc môi trường.
- Hàng năm, đầu mối xây dựng báo cáo môi trường quốc gia và các báo cáo môi trường chuyên đề.
-
Tham gia xây dựng Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc Tài nguyên và Môi trường quốc gia (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/1/2007) Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc môi trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ-Đáy và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
-
Đầu mối thu thập, lưu trữ và thống nhất quản lý số liệu quan trắc, điều tra môi trường.
-
Xây dựng các văn bản và hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy phạm, định mức về quan trắc môi trường, các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về thông tin, dữ liệu môi trường.
-
Hàng năm, xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia và các báo cáo môi trường chuyên đề.
-
Xây dựng, phát triển và quản lý hạ tầng cơ sở CNTT , ngân hàng dữ liệu môi trường, hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thư điện tử và thông tin tác nghiệp điện tử, trang Web của Cục Bảo vệ môi trường.
-
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật về quan trắc, thông tin, tư liệu; ứng dụng CNTT, viễn thông, viễn thám, hệ thông tin địa lý (GIS)
12/2008 - đến nay: Trung tâm Quan trắc môi trường - Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT
-
Đầu mối triển khai quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia. Thực hiện các chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực quan trắc môi trường. Thực hiện vai trò Trung tâm đầu mạng của mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
-
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn kỹ thuật trong lĩnh vực quan trắc môi trường.
-
Tham gia hướng dẫn, kiểm tra: các chương trình quan trắc, qui trình qui phạm, hướng dẫn kỹ thuật, Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, áp dụng định mức;
-
Thống nhất quản lý số liệu quan trắc, điều tra môi trường; phân tích, tổng hợp, đánh giá và phổ biến thông tin, số liệu quan trắc môi trường.
-
Kiểm chuẩn các thiết bị quan trắc môi trường.
-
Đầu mối quốc gia thực hiện phân tích trọng tài môi trường;
-
Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo chuyên đề về môi trường;
-
Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, viễn thám, hệ thông tin địa lý (GIS) trong điều tra, quan trắc, phân tích, xử lý các dữ liệu không gian, phục vụ công tác bảo vệ môi trường;
|