Các kết quả đã và đang thực hiện- Duy trì và thực hiện các chương trình quan trắc môi trường nước lưu vực sông: Hồng- Thái Bình, Đà, sông Cầu, sông Đồng Nai, sông Nhuệ Đáy; các vùng kinh tế trọng điểm, tác động của hoạt động khai thác và vận chuyển Bauxit, thủy điện tại Tây Nguyên…Từ đó đưa ra các báo cáo, đánh giá về hiện trạng môi trường khu vực.
- Thực hiện các dự án về công bố thông tin môi trường cho cộng đồng, xây dựng, vận hành 2 bảng thông tin điện tử công bố thông tin môi trường cho cộng đồng, tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng hệ thống thông tin môi trường đầu mạng phục vụ mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia
- Xây dựng và phát hành các sản phẩm: đĩa CD-ROM môi trường xanh với các thông tin tổng hợp, phong phú về nhiều lĩnh vực phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường; Đĩa CD-ROM Sách Đỏ Việt Nam; CD-ROM ATLAS môi trường 8 vùng kinh tế Việt Nam; bản đồ Hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam; thành lập bản đồ các điểm quan trắc môi trường, giám sát nguồn thải các lưu vực sông, quản lý môi trường các vùng trọng điểm, kết hợp GIS và công nghệ Telemonitoring trong khai thác và sử dụng số liệu quan trắc môi trường
- Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu và phần mềm: Quản lý số liệu quan trắc môi trường, văn bản quy phạm pháp luật môi trường, phần mềm đánh giá tác động môi trường, Sách Đỏ Việt Nam, cơ sở dữ liệu Hóa chất, cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn môi trường,..., các cổng thông tin môi trường lưu vức sông Cầu, Nhuệ-Đáy, hệ thống lưu vực sông Đồng Nai.
- Các văn bản quy phạm pháp luật Trung tâm chủ trì trong Chương trình xây dựng văn bản của Bộ TN&MT
- Xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia hàng năm, từ năm 2005 đến nay.
- Xây dựng 03 bộ chỉ thị Môi trường Quốc gia: Không khí, nước mặt lục địa, nước biển ven bờ
- Xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê môi trường cập nhật thông tin từ năm 2007 đến nay
- Nghiên cứu, xây dựng các chỉ số đánh giá chất lượng môi trường không khí (AQI), chỉ số đánh giá chất lượng nước (WQI) và một số hình thức khác để đưa số liệu quan trắc môi trường tới được với nhiều đối tượng sử dụng hơn
- Tăng cường thiết bị tự động quan trắc môi trường không khí và nước: Lắp đặt, vận hành 06 trạm quan trắc không khí tự động đặt tại 06 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Quảng Ninh, Phú Thọ, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà) và 06 trạm quan trắc nước sông tự động đặt tại 06 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Tây, Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bình Dương)
- Xây dựng gần như đầy đủ các quy trình phân tích cho các thông số trong các đối tượng môi trường nước, đất, trầm tích, không khí như: tổng chất rắn lơ lửng (TSS), pH, BOD5, COD, NO¬¬3-, NO2-, tổng nitơ Kjeldahl, NH4+, PO43-, tổng phốt pho, Cl-, CN-, SiO22-, SO42-, phenol, TOC, dầu mỡ, As, Cd, Pb, Cu, Zn, Fe, Ni, Mn, Cr, thuốc bảo vệ thực vật họ cơ clo, PCB, dioxin, VOC, SVOC, CO, CO2, SO2 …
- Xây dựng và làm chủ các quy trình phân tích Dioxin/ furan trong mẫu môi trường (nước, đất, trầm tích, không khí, khí thải), mẫu sinh vật và mẫu sinh phẩm người (máu, sữa).
- Tổ chức các khóa tập huấn hướng dẫn trong lĩnh vực quan trắc, phân tích, kiểm định, hiệu chuẩn và quản lý số liệu quan trắc môi trường.
MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐÃ THỰC HIỆN
DANH SÁCH NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐẪ THỰC HIỆN |